Dò day & Dò 2 đầu - Hướng dẫn sử Dụng Cụ Diện Chẩn Căn Bản


Que dò là một dụng cụ căn bản & không thể thiếu khi làm Diện Chẩn. 
Chức năng chính dùng để dò sinh huyệt

Dùng để thực hiện các kỹ thuật day, ấn, gạch/ vạch, tô màu

Các loại dụng cụ kết hợp cùng đầu dò mang lại sự tiện lợi cho người sử dụng

1. CÂY DÒ HAI ĐẦU

  • Thực hiện các thủ pháp cơ bản của Diện Chẩn như gạch/vạch, day, ấn, tô màu.
  • Thực hiện các giản thuật như Gạch mặt cấp cứu ngất xỉu, Vô chiêu chữa các bệnh do lạnh, 6 vùng hệ bạch huyết, Tô màu tán sỏi, tiêu u, ...

- Đầu dò nhỏ dùng để dò và tìm điểm đau thốn trên da. Thường dùng trên mặt, ngón tay, ngón chân, da đầu.
- Đầu dò to cũng dùng để dò và tìm điểm đau thốn, nhưng thường dùng trên cổ, gáy, vai, lưng, ..., dùng trên mặt khi bạn chịu đau kém. Phù hợp dùng cho người già, trẻ em.


2. CÂY DÒ DAY


Dò Day này còn được biết đến như Cây gậy như ý của Tôn Ngộ Không hay còn gọi là cây Thiên Địa Nhân.

Thực hiện các thủ pháp cơ bản của Diện Chẩn như gạch/vạch, day, ấn, tô màu.

Thực hiện các giản thuật như Gạch mặt cấp cứu ngất xỉu, Vô chiêu chữa các bệnh do lạnh, 6 vùng hệ bạch huyết, Tô màu tán sỏi, tiêu u, ...

- Đầu day dùng để dò và tìm điểm đau thốn, nhưng thường dùng trên cổ, gáy, vai, lưng, ngực, bụng, cánh tay, ..., dùng trên mặt khi bạn chịu đau kém. Phù hợp dùng cho người già, trẻ em. Đầu này cũng được dùng để thực hiện kĩ thuật Day Phớt (Day trên da, không chạm da)
- Đầu dò dùng để dò và tìm điểm đau thốn trên da. Thường dùng trên mặt, ngón tay, ngón chân, da đầu.

QUE DÒ CHẤT LIỆU BẠC CÓ TÍNH NĂNG ĐẶC BIỆT:

  • Bạc có tính kháng khuẩn, giúp chống mầm bệnh
  • Bạc có tính dẫn truyền tốt giúp nhận biết tình trạng sức khỏe kịp thời: Bạc (Ag) phản ứng với Hydro Sulfua (H2S) hoặc Sulfur dioxide (SO2). Đây là hai chất không tốt cho sức khỏe, tồn tại nhiều ở ngoài không khí.
  • Dùng que dò bạc Gạch khắp mặt, cách này giống như cạo gió, nếu da mặt đổi màu, trở nên xỉn đen, phần nhiều cơ thể bạn đã nhiễm lạnh, hoặc bạn đã ở môi trường có gió độc hại. Có thể áp dụng với các phần da khác của cơ thể.

CÁC LOẠI DỤNG CỤ KẾT HỢP CÙNG ĐẦU DÒ

       Ngoài ra còn 1 số loại dụng cụ kết hợp cùng đầu dò với đầu que inox dùng để dò và ấn huyệt. Mang lại sự tiện lợi khi kết hợp với các đầu còn lại.

  • Dò cào chữa cao huyết áp, táo bón, trục thấp,...
  • Dò lăn đồng gai làm mát, hạ sốt, hút nhiệt, chữa tiểu đường, giảm đau,...
  • Dò lăn đinh làm tiêu, làm tan, làm tán, tiêu viêm, giảm sưng, chữa khối u,...
  • Dò lăn gai làm ấm, giảm đau, làm co và săn lại, làm mạnh gân cơ, chữa cận thị, viêm xoang, nếp nhăn,...
  • Dò cá giảm đau, làm mịn da, giảm bọng mắt,...


   
3. GIẢN THUẬT GẠCH MẶT BẰNG QUE DÒ

Dùng que dò đặt vuông góc với mặt da và gạch các đoạn thẳng dài đều tay và liên tục khắp mặt từ trán, thái dương, má, xung quanh miệng xuống cằm (Lưu ý chừa vùng mắt) Bệnh nhân sẽ rất đau nhưng sau đó dịu cơn đau rất nhanh.
 

Mặc dù Kỹ thuật Gạch mặt có tác dụng thần kỳ, nhưng nếu thực hiện nhiều lần (nhiều ngày) sẽ khiến bệnh nhân đau đớn và làm nóng cơ thể, gây lở miệng. Vì vậy ta nên dùng trong trường hợp khẩn cấp như ngất xỉu, chóng mặt, nôn mửa, đi tả. Và làm được thì dừng, 3 ngày sau lại tiếp tục.

Không làm cho trẻ con dưới 12 tuổi

Không làm cho phụ nữ mang thai (thai dưới 4 tháng)

Trong trường hợp khi bạn thực hiện trên mặt không hiệu quả, bạn có thể thực hiện trên đầu.
(Xem chi tiết Giản thuật Gạch Mặt tại đây) 

4. GIẢN THUẬT VÔ CHIÊU
 

Vô chiêu là cách chữa theo tinh thần DĨ BẤT BIẾN ỨNG VẠN BIẾN, có nghĩa là ta chỉ dùng duy nhất một cách này để trị cho rất nhiều bệnh khác nhau.

BỆNH THEO SINH HUYỆT (có nghĩa là không cần phác đồ/đồ hình), Vô chiêu chủ yếu là dùng cho những trường hợp đã dùng các phác đồ hỗ trợ hoặc đặc hiệu mà không đạt kết quả tốt, và đặc biệt cho những người không hiểu hoặc không thích dựa trên lý thuyết TOÀN THỂ (hay TOÀN DIỆN) và CÁCH CHỮA lý luận gì rắc rối, phức tạp, cũng như cho những người ít học hoặc mới học Diện Chẩn

NHỮNG AI THÍCH HỢP SỬ DỤNG VÔ CHIÊU?

Dành cho tất cả mọi người.

Chủ yếu được sử dụng cho những người đã sử dụng các phác đồ điều trị nhưng không mang lại kết quả tốt, người cơ thể suy kém, nhiều bệnh và đặc biệt là đối với những người không quan tâm hoặc cảm thấy phức tạp khi làm việc với các số huyệt, phác đồ và người mới học Diện Chẩn.

Vì vậy, kỹ thuật Vô Chiêu làm vũ khí sắc bén cho mọi trường hợp.

THỰC HIỆN GIẢN THUẬT VÔ CHIÊU

Vô chiêu thể hiện bằng cách dùng cây dò để dò tìm các điểm đau nhói bất thường (sinh huyệt) trên mặt và các bộ phận trên cơ thể, sau đó cắt salonpas miếng nhỏ tầm 3mm - 4mm dán lên chỗ đau.

Trong trường hợp người bệnh không tìm ra sinh huyệt hoặc quá nhiều sinh huyệt thì có thể dùng bất kỳ con lăn âm dương phù hợp, cào mini, kích thích toàn bộ gương mặt.

Mục đích giúp kích thích lưu thông khí huyết toàn bộ cơ thể và xóa bớt các sinh huyệt ở nông trên da chỉ còn các sinh huyệt nằm sâu dưới da sau đó dùng salonpas dán vào các sinh huyệt đó. Lưu cao 3 giờ vào ban ngày. Sau 20h có thể để đến sáng hôm sau gỡ.

LƯU Ý KHI THỰC HIỆN VÔ CHIÊU

  • Không nên làm quá 3 ngày vì có thể gây nóng rát hoặc trường hợp da mẫn cảm có thể chuyển sang mẩn đỏ. Bạn nên sử dụng trong 3 ngày, sau đó nên ngưng 1-3 thay thế bằng giản thuật khác, sau đó quay lại điều trị bằng VÔ CHIÊU.
  • Trẻ nhỏ không sử dụng kỹ thuật này.
  • Mẹ bầu có thể sử dụng nhưng tránh vùng nhân trung huyệt 19.
  • Không tắm, đụng nước ngay sau khi dán Salonpas.
  • Nên sử dụng tối đa một miếng Salonpas to (9 dây) tại một thời điểm. Không sử dụng nhiều hơn 2 miếng dán to mỗi ngày.

(Xem chi tiết Giản thuật Vô Chiêu tại đây) 

5. TÔ MÀU THEO ĐỒ HÌNH PHẢN CHIẾU & ĐỒNG ỨNG

     Quan sát trên đồ hình phản chiếu & đồng ứng, tìm đến vị trí hình vẽ bộ phận đang bị đau, sao đó tô màu tại vị trí này.
     (Hay sử dụng nhất là đồ hình ngoại vi cơ thể trên mặt và đồ hình phản chiếu nội tạng trên mặt.)

       Ví dụ: để trị các vấn đề về gan như gan như viêm gan, máu nhiễm mỡ, sỏi mật…ta tô màu tại vùng gan là vùng số 3 màu xanh trên Đồ hình phản chiếu nội tạng cơ thể trên mặt.  (Lưu ý: vùng này ở cạnh cánh mũi mặt phía bên phải của người được làm, nếu tô cho bản thân mình thì là phía má bên phải của mình. Tương tự như vậy cho các bộ phận khác.)

     Khi tô màu cần đảm bảo 8 tiêu chí tác động:

              1. Nhanh
              2. Nhẹ
              3. Đều
              4. Khít

5. Liên tục
6. Hai chiều
7. Không rời mặt da
8. Phớt trên da

      Thời lượng thực hiện kỹ thuật tô màu:

  • Một ngày làm từ 1 đến 3 lần. Mỗi lần từ 30 giây đến 1 phút.
  • Kỹ thuật này không thay thế những cách tác động đã có của Diện Chẩn mà nó bổ sung thêm một đại giản thuật mới mang đặc tính đơn giản, an toàn, hiệu quả. Giảm bớt việc phải sử dụng các phác đồ, giúp đỡ phải nhớ huyệt. Khi sử dụng các kỹ thuật khác không hiệu quả thì có thể lựa chọn kỹ thuật tô màu thay thế.
  • Đối với các trường hợp phức tạp có thể kết hợp với các kỹ thuật hỗ trợ như hơ nhâm đốc, gạch 6 vùng phản chiếu, 12 vùng miễn nhiễm nhằm nâng tổng trạng.

6. 6 VÙNG PHẢN CHIẾU HỆ BẠCH HUYẾT

Dùng đầu lớn của dò hai đầu gạch theo thứ tự từ 1- 6 như trên hình theo 1 chiều. Riêng vùng 5 gạch 2 chiều qua lại, vùng 6 gạch xung quanh chân tai.


TÁC DỤNG

1. An thần (làm dễ ngủ)

2. Bồi bổ khí lực (làm cho khỏe mạnh)

3. Bồi bổ não, tủy

4. Biếng ăn (giúp ăn cảm thấy ngon)

5. Chống co thắt, chống sợ hãi

6. Chống dị ứng

7. Chống lão hóa

8. Cai nghiện thuốc lá

9. Điều hòa tim mạch, huyết áp

10. Điều hòa nhiệt độ

11. Điều hòa nhu động ruột, sự co giãn cơ

12. Điều hòa lượng tiểu cầu trong máu - Bổ máu

13. Điều hòa tiết dịch, bài tiêt (mồ hôi, nước tiểu, nước miếng, ...)

14. Điều hòa hệ thần kinh

15. Giảm cân, giảm béo

16. Hưng phấn tình dục

17. Kháng sinh, kháng viêm, chống nhiễm trùng

18. Làm săn da, chắc thịt, làm thon người

19. Làm khỏe bào thai (Lưu ý: chỉ dùng cho thai nhi trên 5 tháng tuổi, không làm vùng 2)

20. Làm long đờm

21. Làm trơn khớp

22. Làm ấm người, làm tan máu bầm

23. Ổn định đường huyết

24. Tiêu độc, giải độc nói chung

25. Thanh lọc cơ thể, giải độc ruột, gan

26. Tiêu các u máu

27. Tăng cường sức đề kháng

28. Tăng cường tính miễn nhiễm cho cơ thể

LƯU Ý

  • Mỗi vùng gạch 30 - 40 cái. Tốc độ và lực vừa phải
  • Vùng 1, 2, 3, 4 gạch 1 chiều từ trên đi xuống
  • Vùng 5 gạch 2 chiều qua lại
  • Vùng 6 gạch 1 chiều vòng xung quanh chân tai
  • Đối với người lớn (trên 35 tuổi) để:
  • Phòng bệnh, tăng cường sức khỏe làm 1 lần/ ngày
  • Chữa bệnh làm 2-3 lần/ ngày vào buổi sáng, trưa và tối

Giản thuật này có tác dụng:

  • Điều hòa nhiệt độ cơ thể (lạnh làm ấm, nóng làm mát trong cảm nóng, cảm lạnh)
  • Điều hòa huyết áp, không làm hạ huyết áp
  • Người trẻ (thanh niên, thiếu nữ) không nên làm nhiều, (trừ khi có bệnh), vì sẽ gây nóng trong người gây táo bón, nổi nhọt, mụn mặt, mộng tinh, huyết trắng.

Nếu làm giản thuật này bị nóng thì hãy:

  • Đổi sang đầu 3 cây sao chổi để làm mát
  • Ăn uống thực phẩm mát như đậu xanh, bột sắn dây, thạch đen, thạch trắng, nước sâm, rau xanh
  • Bấm bộ làm mát 26, 180, 100, 8, 3, 143, 38, 29, 222, 85, 235, 87, 16, 14, 15 hoặc 51, 173, 253

Nếu làm thấy mệt tim thì bỏ vùng 1 và 2.

(Xem chi tiết Giản thuật 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết tại đây) 

Đăng ký sở hữu cuốn sách
catalogUe hdsd DỤNG CỤ DIỆN CHẨN BÙI QUỐC CHÂU (tại đây)
cuốn nắm trọn tính chất và sử dụng Dụng Cụ Diện Chẩn đúng cách để mang lại hiệu quả ứng dụng cao nhất

Tham khảo thêm các lớp học Thầy Thuốc Tự Thân trên webstie: www.thaythuoctuthan.com

TƯ VẤN TỪ A-Z VỀ DIỆN CHẨN
☎️ Hotline: 098 567 2660 - 0936 80 2660

Bài viết cùng danh mục